Chuyển đến nội dung chính

Cách tả người bằng tiếng Anh

Với ngoại hình, bạn có thể dùng "lanky" (cao lêu nghêu), "slim" (mảnh khảnh), "Skinny" (da bọc xương).

Ngoại hình

Để mô tả ngoại hình ai đó, bạn thường dùng tính từ. Mỗi từ này sẽ có các từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa. Khi biết càng nhiều, bạn càng có vốn từ phong phú cho việc mô tả. Chẳng hạn:

- Chiều cao: Có thể dùng hai tính từ cơ bản "tall" (cao) và "short" (thấp). Một người gầy và cao sẽ được gọi là "lanky" (cao lêu nghêu). Để nói ai đó thấp và nhỏ, bạn có thể dùng "petie". Nếu nói về một đứa trẻ, hãy dùng "pint-sized".

- Cân nặng: Một người nặng hơn mức trung bình là "curvy" (thân hình hấp dẫn, chỉ dùng với phụ nữ), "well-built" (cân đối), "full-bodied" (đầy đặn) hoặc "heavy" (nặng). Bạn cũng có thể dụng cụm "has some meat on their bones" để chỉ người thừa cân một cách thoải mái (có phần trêu chọc, thô lỗ với một người nhạy cảm). Để mô tả người gầy, hãy dùng "thin" (gầy), "slim" (mảnh khảnh), "skinny" (da bọc xương).

- Tóc: Mái tóc màu sáng, vàng nhạt có thể dùng tính từ "blonde" để mô tả. Ngoài ra, "a blonde" cũng có nghĩa là một mái tóc vàng. Một người có mái tóc sẫm màu gọi là "a brunette", tóc đỏ là "a redhead". Ngoài màu sắc, bạn cũng cần mô tả người đó có mái tóc "short-haired" (ngắn) hay "long-haired" (dài), "straight" (thẳng) hay "curly" (xoăn). Nếu không có tóc, người đó "bald" (hói, trọc).

Với đàn ông, họ còn có "bread" (râu) hoặc "moustache" (ria mép).

- Tổng thể: Nếu bạn thấy một phụ nữ "attractive" (hấp dẫn), có thể nói rằng cô ấy "beautiful", "pretty" (xinh đẹp) hoặc "gorgeous" (lộng lẫy). Để khen một người đàn ông đẹp trai, hãy dùng "handsome".

Những tính từ được dùng với cả hai giới là "good-looking" (ưa nhìn), "hot" (nóng tính), "not much to look at" (không có nhiều thứ để nhìn = không ưa nhìn) hoặc "ugly" (xấu).

Về ăn mặc, những từ phổ biến là "smartly dressed" (mặc lịch sự), "stylish" hoặc "trendy" (hợp thời), "unfashionable" (không hợp thời trang), "frumpy" giản dị.Ảnh: Freepik

Cách cư xử

Khi lo lắng hoặc cảm thấy không ổn, nhiều người có thói quen bộc lộ cảm xúc này thông qua những hành động vô thức, chẳng hạn "tap their fingers" (gõ ngón tay), "crack their knuckles" (bẻ khớp ngón tay), "bite their fingernails" (cắn móng tay) hoặc "chew the tips of their pencils" (nhai đầu bút chì)...

Đôi khi, họ "roll their eyes" (đảo mắt) để thể hiện rằng họ đang mỉa mai, không nghiêm túc.

Lúc chăm chú suy nghĩ về điều gì đó, họ có thể "tilt their head to the side" (nghiêng đầu sang một bên) hoặc "stick out their tongue" (thè lưỡi).

Một số từ thông dụng khác là "rub the back of their neck" (xoay gáy), "sigh a lot" (thở dài) hoặc "clench their hands" (nắm chặt tay).

Tính cách

Những người "nice", "kind" (tốt bụng) thường nở nụ cười, hay giúp đỡ mọi người. Họ cũng "friendly" (thân thiện) và "generous" (hào phóng). Ngược lại, tính từ để mô tả những người thường khó chịu, xấu xa là "unpleasant", "nasty", "vicious".

Để mô tả những người luôn thể hiện sự tôn trọng với người khác, hãy dùng "polite" (lịch sự) và "well-mannered" (cư cử tốt, chỉn chu). Nếu ai đó thô lỗ, không quan tâm đến người khác, bạn dùng từ "rude" và "impolite". Khi họ dùng ngôn từ xấu, hãy mô tả họ bằng từ "vulgar", obscene" (thô tục, tục tĩu).

"Smart", "intelligent", "clever" là thông minh. Nếu họ có được điều này nhờ kinh nghiệm, bạn có thể dùng từ "wise" (khôn ngoan). Một người không thông minh có thể hơi "dumb" (đần độn, ngốc nghếch) hoặc "slow" (chậm chạp), nhưng cách dùng hay hơn là "not too bright" (không sáng dạ lắm).

Với một người không thích ra ngoài và giao tiếp nhiều, bạn dùng từ "introvert" (hướng nội). Nếu người đó không nói nhiều và không thoải mái khi ở cạnh người khác, họ "shy" (ngại ngùng). Trái ngược với những người hướng nội là "extrovert" (hướng ngoại).

Một số tính từ phổ biến khác là "ambitious" (có tham vọng), "fulfilled" (thỏa mãn, mãn nguyện), "funny", "humorous" (vui vẻ, hài hước), "witty" (dí dỏm), "serious" (nghiêm túc), "boring" (nhàm chán), "arrogant", "conceited" (kiêu căng, tự phụ), "show-off" (khoe khoang), "modest" (khiêm tốn).

Cảm xúc

Có nhiều cách để nói rằng ai đó đang "happy". Họ có thể "alated" (vui vẻ), "exuberant" (hồ hởi), "cheerful" (vui mừng), "delighted" (hài lòng) hoặc "ecstatic" (ngây ngất). Những cảm xúc buồn được mô tả bằng các từ "melancholy" (u sầu), "miserable" (khổ sở)...

Khi ai đó nổi điên, bạn dùng từ "angry", "mad" để mô tả. Một người tức giận sẽ có tâm trạng "livid" (xám xịt).

Nếu căng thẳng và lo lắng, bạn đã có những từ "stressed", "anxious" để mô tả. Ngược lại, thư thái, bình yên nghĩa là "tranquil", "serene" hoặc "relaxed"...

Những từ để mô tả cảm xúc khác gồm "tired" (mệt mỏi), "exhausted" (kiệt sức), "bored" (chán nản),

Hoàng Huy (Theo FluentU)

Tham khảo thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hoàng hôn trên sông Hương - Lớp 5 - Tuần 1 - Trang 11

Hoàng hôn trên sông Hương Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng, đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên tĩnh này. Mùa thu, gió thổi mây về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều. Hình như con sông Hương rất nhạy cảm với ánh sáng nên đến lúc tối hẳn, đứng trên cầu chăm chú nhìn xuống, người ta vẫn còn thấy những mảng sắc mơ hồng ửng lên như một thứ ảo giác trên mặt nước tối thẳm. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn. Và khi dãy đèn bên đường bắt đầu t

Tình quê hương Lớp 5 - Ôn tập giữa kỳ 2 - Tuần 28 - SGK Tiếng Việt 5 Tập 2

Tình quê hương Làng quê tôi đã khuất hẳn nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này. Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về. Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột ; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép ; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm ; đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều ngâm thơ ; những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún Con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu. Theo NGUYỄN KHẢI - Con da: loài cua nhỏ, chân có lông. - Chợ phiên: chợ họp vào những ngày nhất định trong tháng. - Bánh rợm : bánh bột nếp nhâ

Sắc màu em yêu - Lớp 5 - Tuần 2 - Trang 20

Sắc màu em yêu Em yêu màu đỏ : Như máu con tim, Lá cờ Tổ quốc, Khăn quàng đội viên. Em yêu màu xanh : Đồng bằng, rừng núi, Biển đầy cá tôm, Bầu trời cao vợi. Em yêu màu vàng : Lúa đồng chín rộ, Hoa cúc mùa thu, Nắng trời rực rỡ. Em yêu màu trắng : Trang giấy tuổi thơ, Đoá hoa hồng bạch, Mái tóc của bà. Em yêu màu đen : Hòn than óng ánh, Đôi mắt bé ngoan, Màn đêm yên tĩnh. Em yêu màu tím : Hoa cà, hoa sim, Chiếc khăn của chị, Nét mực chữ em. Em yêu màu nâu : Áo mẹ sờn bạc, Đất đai cần cù, Gỗ rừng bát ngát. Trăm nghìn cảnh đẹp Dành cho em ngoan. Em yêu tất cả Sắc màu Việt Nam. PHẠM ĐÌNH ÂN #SắcMàuEmYêu #Lớp5   #CùngTiến Tập đọc Sắc màu em yêu , an interactive worksheet by dotuyetnhung82 live worksheets.com Tiếng Việt lớp 5 tập 1 Tuần 1: Việt Nam - Tổ Quốc em Thư gửi các học sinh Việt Nam thân yêu Quang cảnh làng mạc ngày mùa Hoàng hôn trên sông Hương Nắng trưa Cá hồi vượt thác Buổi sớm trên cánh đồng Tuần 2: Việt Nam - Tổ Quốc em Nghìn năm văn hiến Lương Ngọc Quy

Lớp 3 - Bài thơ - Mưa - Tuần 34

Cùng Tiến - Tức cảnh đọc thơ - Em thì thơ thẩn đọc thơ :) Các bạn nghe và đọc theo nhé. Các em đăng ký và chia sẻ kênh để nhận thông báo videos mới nhé. Mưa Mây đen lũ lượt Kéo về chiều nay Mặt trời lật đật Chui vào trong mây. Chớp đông chớp tây Rồi mưa nặng hạt Cây lá xòe tay Hứng làn nước mát. Gió reo gió hát Giọng trầm giọng cao Chớp dồn tiếng sấm Chạy trong mưa rào. Bà xỏ kim khâu Chị ngồi đọc sách Mẹ làm bánh khoai. Lửa reo tí tách. Chỉ thương bác ếch Lặn lội trong mưa Xem từng cụm lúa Phất cờ lên chưa. TRẦN TÂM - Lũ lượt : nối tiếp nhau, không ngớt. - Lật đật : có dáng vội vã, vất vả. #Lớp3 #Mưa #7T7 Tuần 33: Bầu trời và mặt đất Cóc kiện trời Mặt trời xanh của tôi Quà của đồng nội Tuần 34: Bầu trời và mặt đất Sự tích chú Cuội cung trăng Mưa Trên con tàu vũ trụ Tuần 35: Ôn tập học kì 2 Nghệ nhân Bát Tràng Cua càng thổi xôi Sao Mai Cây gạo

Có công mài sắt, có ngày nên kim - Bài đọc - Lớp 2

Có công mài sắt, có ngày nên kim 1. Ngày xưa, có một cậu bé làm việc gì cũng mau chán. Mỗi khi cầm quyển sách, cậu chỉ đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp dài, rồi bỏ dở. Những lúc tập viết, cậu cũng chỉ nắn nót được mấy chữ đầu, rồi lại viết nguệch ngoạc, trông rất xấu. 2. Một hôm trong lúc đi chơi, cậu nhìn thấy một bà cụ tay cầm thỏi sắt mải miết mài vào tảng đá ven đường. Thấy lạ, cậu bèn hỏi: - Bà ơi, bà làm gì thế? Bà cụ trả lời: - Bà mài thỏi sắt này thành một chiếc kim để khâu vá quần áo. Cậu bé ngạc nhiên: - Thỏi sắt to như thế, làm sao bà mài thành kim được? 3. Bà cụ ôn tồn giảng giải: - Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim. Cũng như cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ có ngày cháu thành tài. 4. Cậu bé hiểu ra, quay về nhà học bài. TRUYỆN NGỤ NGÔN - Ngáp ngắn ngáp dài: ngáp nhiều vì buồn ngủ, mệt hoặc chán nản. - Nắn nót: (viết hoặc làm) cẩn thận, tỉ mỉ. - Nguệch ngoạc: (viết hoặc vẽ) không cẩn thận. - Mải miết : chăm chú l

Ông trời bật lửa - Bài Thơ - Lớp 3 - Tuần 21

7t7 Seventy seven - Học nữa học mãi Các bạn bấm like và đăng ký để kênh ra thêm videos mới nhé. Ông trời bật lửa - Bài Thơ - Lớp 3 Ông trời bật lửa Chị mây vừa kéo đến Trăng sao trốn cả rồi Đất nóng lòng chờ đợi Xuống đi nào, mưa ơi ! Mưa ! Mưa xuống thật rồi ! Đất hả hê uống nước Ông sấm vỗ tay cười Làm bé bừng tỉnh giấc. Chớp bỗng loè chói mắt Soi sáng khắp ruộng vườn Ơ ! Ông trời bật lửa Xem lúa vừa trổ bông. ĐỖ XUÂN THANH Tuần 20: Bảo vệ tổ quốc Ở lại với chiến khu Chú ở bên Bác Hồ Trên đường mòn Hồ Chí Minh Tuần 21: Sáng tạo Ông tổ nghề thêu Bàn tay cô giáo Người trí thức yêu nước Ông trời bật lửa Tuần 22: Sáng tạo Nhà bác học và bà cụ Cái cầu Chiếc máy bơm Một nhà thông thái

Đọc truyện - Đi cứu hộ cùng chú lính cứu hoả

Đi cứu hộ cùng chú lính cứu hoả Chú lính cứu hoả Paul luôn phải thường trực sẵn sàng, ngày cũng như đêm. Vừa có một cuộc gọi cấp cứu, và rất mau lẹ, chú Paul bận bộ đồ bảo hộ vào. Không chậm trễ một giây, chú Paul trượt theo cột sắt, tụt thẳng xuống ga-ra xe. Bạn có thấy các chú nhanh như chớp không! Xe cứu hoả đã túc trực sẵn sàng, nó được phóng liền ra trong chớp mắt. Những gì ẩn giấu đằng sau cánh cửa kia nhỉ? Ối chà, cái vòi rồng này nặng thật! Hai người cùng kéo thì quả có nhẹ hơn, chú Paul tích cực hỗ trợ đồng nghiệp phun nước dập lửa. Khói rất nguy hiểm đấy! May thay, chú lính cứu hoả Paul đã có mặt nạ phòng khói, mặt nạ bảo vệ chú trước mọi khí độc. Ôi, có một vụ tai nạn! Và chú lính cứu hoả cũng giúp sức ngay. Nhờ chiếc xe cẩu lừng lững, họ lôi chiếc ô tô lên khỏi hào sâu. Bạn mở miếng lật lên xem chiếc xe con sẽ thế nào. Có một vụ hoả hoạn trên tàu thuỷ! Lúc này, thuyền cứu sinh vào cuộc. Chú lính cứu hoả Paul đứng ở mũi thuyền, sẵn sàng bên họng phun nước để

Rừng cây trong nắng - Lớp 3 - Tuần 18 - Trang 148 - Tiếng Việt 3 tập 1 -...

Rừng cây trong nắng Trong ánh nắng mặt trời vàng óng, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi, tráng lệ. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ. Từ trong biển lá xanh rờn, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim không ngớt vang xa, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm. Theo ĐOÀN GIỎI #RừngCâyTrongNắng #Lớp3 #7T7 Tuần 17: Thành thị và nông thôn Mồ Côi xử kiện Vầng trăng của em Anh Đom Đóm Âm thanh thành phố Tuần 18: Ôn tập cuối học kì 1 Rừng cây trong nắng Đường vào bản Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Tuần 19: Bảo vệ tổ quốc Hai Bà Trưng Bộ đội về làng

Nắng trưa - Lớp 5 - Tuần 1 - Bài 4 - Trang 12

Nắng trưa Nắng cứ như từng dòng lửa xối xuống mặt đất. Buổi trưa ngồi trong nhà nhìn ra sân, thấy rất rõ những sợi không khí nhỏ bé, mỏng mảnh, nhẹ tênh, vòng vèo lượn từ mặt đất bốc lên, bốc lên mãi. Tiếng gì xa vắng thế ? Tiếng võng kẽo kẹt kêu buồn buồn từ nhà ai vọng lại. Thỉnh thoảng, câu ru em cất lên từng đoạn ạ ời... Hình như chị ru em. Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. Em chợt thức làm chị bừng tỉnh và tiếp tục câu ạ ời. Cho nên câu hát cứ cất lên từng đoạn rồi ngừng lại, rồi cất lên, rồi lại lịm đi trong cái nặng nề của hai mi mắt khép lại. Con gà nào cất lên một tiếng gáy. Và ở góc vườn, tiếng cục tác làm nắng trưa thêm oi ả, ngột ngạt. Không một tiếng chim, không một sợi gió. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng. Đường làng vắng ngắt. Bóng tre, bóng duối cũng lặng im. Ấy thế mà mẹ phải vơ vội cái nón cũ, đội lên đầu, bước vào trong nắng, ra đồng cấy nốt thửa ruộng chưa xong. Thương mẹ biết bao nhiêu, mẹ ơi ! Theo BẰNG SƠN #NắngTrưa #Lớp5

Rừng trưa - Lớp 5 - Tuần 2 - Trang 21

Rừng trưa Rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó trong ánh mặt trời vàng óng. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nước, nơi mà sắc lá còn xanh, ta có thể nghe tiếng vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh không ngớt bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đắm vào ánh nắng ban trưa khiến con người dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào giấc ngủ chẳng đợi chờ. Theo ĐOÀN GIỎI Trảng : khoảng đất rộng giữa rừng hoặc giữa hai khu